Kế hoạch chiến lược
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN GIAI ĐOẠN 2011-2015 TẦM NHÌN 2020
PHÒNG GD&ĐT TP HUẾ TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN
Số: /KH-TCV |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thuận Hòa, ngày 12 tháng 9 năm 2011 |
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN GIAI ĐOẠN 2011-2015
TẦM NHÌN 2020
Trường THCS Trần Cao Vân TP Huế được thành lập năm 1987 (tách từ trường PTCS Thuận Hoà). Mười năm vừa qua trường THCS Trần Cao Vân đang đi trên chặng đường của sự nghiệp đổi mới đầy thử thách khó khăn nhưng cũng có nhiều thuận lợi. Những kết quả mà nhà trường đạt được đã chứng minh điều đó. Nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, đã đang và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của học sinh, phụ huynh, nhân dân không riêng thành phố Huế mà cả Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCs Trần Cao Vân là hoạt động ý nghĩa trong việc thực hiện Nghị quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng các trường THCS trên địa bàn xây dựng ngành GD&ĐT thành phố Huế phát triển kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hòa nhập chung với phong trào giáo dục của Tỉnh, cả nước, khu vực và thế giới.
I. Tình hình nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường : 75;
Trong đó: BGH: 3, giáo viên: 64, nhân viên: 8.
- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn,
Trong đó: Thạc sĩ: 01, Đại học: 54 và CĐSP: 12.
1. Điểm mạnh:
- Công tác tổ chức quản lý của BGH: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi thực tế. Công tác tổ chức triển khai đánh gía sâu sát, thực chất hơn và luôn có ý thức đổi mới với khát vọng vươn lên. Được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên : Nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Chất lượng học sinh :
+ Tổng số học sinh: 1369, tổng số lớp: 32.
+ Xếp loại học lực năm học 2009-2010:
Giỏi: 22,94%; Khá: 39,37%; TB:6,42%; Yếu: 6,64% ( Chưa thi lên lớp)
+ Xếp loại hạnh kiểm năm học 2009-2010:
Tốt: 81,3%; Khá: 17,24%; TB: 1,46%.
+ Thi học sinh giỏi thành phố lớp 9 năm học 2009- 2010:
Kết quả thi học sinh giỏi khối 8,9 cấp thành phố đạt được như sau:
*Khối lớp 8: Giải đồng đội: Giải nhì môn Toán, giải nhì môn Tiếng Anh, giải ba môn Lý. Xếp chung toàn đoàn học sinh giỏi khối 8 đứng thứ 3.
Giải cá nhân: Có 3 giải nhất, 4 giải nhì, 8 giải 3. Số học sinh được công nhận học sinh giỏi 29/62 ( 46,8%).
*Khối lớp 9: Hai giải Nhì đồng đội môn Ngữ văn và Tiếng Anh - Giải ba đồng đội môn Địa lý . Xếp chung toàn đoàn thứ 4. Thi giải toán bằng máy tính cầm tay cấp tỉnh: trường đã có một giải ba và hai giải khuyến khích.
+ Thi học sinh giỏi cấp Tỉnh năm học 2009-2010:
- Thi học sinh giỏi cấp tỉnh; Có 25 học sinh trong đó có 19 em đạt giải ( 76%)
- Thi học sinh giỏi nghề có 4 em được chọn thi trong đó hai em đạt giải ( 1 giải nhất và 1 đạt giải khuyến khích)
- Thi Giải toán trên mạng internet học sinh đã tham gia tích cực, số lượng tham gia ở trường đã đông hơn nhiều so với năm trước. Kết quả có 9 em tham gia thi ở cấp thành phố( Vòng 25) đã có em Lê Sỹ Anh Kiệt lớp 7/2 đạt 290 điểm vị thứ nhất và ba em đạt giải ba . Toàn trường có 6 em tham gia thi cấp tỉnh( vòng 30) trong đó có hai em đạt giải.
- Cơ sở vật chất:
+ Phòng học: 16
+ Phòng thực hành: 05 (48m2/ phòng)
+ Phòng thư viện: 01 (48m2)
+ Phòng tin học : 02 (96m2 với 52 máy đã được kết nối Internet)
+ Nhà rèn luyện thể chất: 0
+ Phòng đa năng: 0
+ Phòng học liệu: 01 (30 m2 với 04 máy đã được kết nối Internet)
+ Phòng phục vụ: 05
- Cơ sở vật chất bước đầu đã được đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại, đã trang bị được 14 phòng có máy tính, ti vì màn hình lớn, profecter để giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Trường đã sử dụng hầu hết phần mềm tin học để giảng dạy quản lý tài chính, tài sản, thiết bị, thư viện, học sinh, điểm số và văn phòng.
- Thành tích chính: Đã khẳng định được vị trí tốp 03 trong ngành giáo dục thành phố Huế, được học sinh và phụ huynh trong và ngoài địa bàn tin cậy.
- Từ năm 2004-2005 được tặng cờ thi đua của Chính phủ.
- Năm 2005-2006 được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân Chương Lao Động Hạng Ba.
- Năm 2008-2009 được tẳng bằng khen của Bộ giáo dục đào tạo và đang phấn đấu đạt Huân Chương Lao Động Hạng Nhì.
2. Điểm hạn chế:
- Tổ chức hạn chế của Ban giám hiệu:
+ Ban giám hiệu chưa có quyền chủ động tuyển chọn giáo viên, cán bộ có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, và tinh thần trách nhiệm cao.
+ Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên. Năng lực quản lý chưa đồng đều, trình độ ngoại ngữ còn hạn chế.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên , công nhân viên: Một bộ phận rất nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý, giáo dục học sinh. Thậm chí có giáo viên trình độ chuyên môn hạn chế, không tự học, bảo thủ, sự tín nhiệm của học sinh và đồng nghiệp thấp.
- Cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, khu hiệu bộ chưa có, hiện đã bị tháo dở chưa xây dựng làm cho việc sinh hoạt chuyên môn của Hội đồng giáo viên gặp nhiều khó khăn. Phòng làm việc của Hiệu phó, văn phòng, giáo viên, tổ CM còn thiếu....
3. Thời cơ:
- Rất được sự tín nhiệm của học sinh và phụ huynh học sinh trong địa bàn cũng thành phố Huế và tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên có tuổi nghề cao có năng lực chuyên môn vững khá đồng đều, ngoài ra mới được bổ sung giáo viên trẻ được đào tạo cơ bản có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm tốt.
- Nhu cầu giáo dục chất lượng cáo rất lớn và ngày càng tăng.
4. Thách thức:
- Đòi hỏi càng cao về chất lượng giáo dục cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục.
- Ứng dựng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ giáo viên, nhân viên.
- Các trường THCS thành phố chuyển biến khá mạnh chất lượng giáo dục, trong đó có chất lượng mũi nhọn ( học sinh giỏi các cấp)
5. Xác định các vấn đề ưu tiên.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Nâng cao chất lượng độ ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Ứng dụng CNTT trong dạy - học và công tác quản lý.
- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý giảng dạy.
- Hoàn thiện xong xây dựng cơ sở vật chất giai đoạn 3, đồng thời đầu tư trang thiết bị dạy học hiện đại.
II. Tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị:
1. Tầm nhìn: Xây dựng một trường THCS Trần cao Vân là một trong những trường hàng đầu của thành phố Huế nơi mà các giáo viên và học sinh phải thể hiện được bản sắc: "Tiên tiến - Chất lượng cao - Vững bền"
2. Sứ mệnh: Tạo dựng một môi trường học tập nền nếp, lành mạnh, hiện đại và được chăm sóc để học sinh được phát huy tiềm năng, tính sáng tạo, năng lực tư duy của học sinh.
3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.
- Tình đoàn kết - Lòng nhân ái
- Tinh thần trách nhiệm - Sự hợp tác
- Lòng tự trọng - Tính sáng tạo
- Tính trung thực - Khát vọng vươn lên
III. Mục tiêu, chỉ tiêu và phương châm hành động:
1. Mục tiêu: Xây dựng nhà trường uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
2. Chỉ tiêu:
2.1. Đội ngũ cán bộ giáo viên:
- Năng lực chuyên môn của cán bộ giáo viên và nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 95%, không có giáo viên yếu.
- Giáo viên nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi sử dụng thành thạo máy tính vào năm 2015, ngoại ngữ vào năm 2018.
- Số tiết sử dụng công nghệ thông tin trên 80%.
- Có trên 5% cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó có ít nhất 01 người trong Ban giám hiệu có trình độ sau đại học vào năm 2018.
- Phấn đấu 100% tổ chuyên môn có giáo viên đạt trình độ Đại học.
2.2. Chất lượng học sinh:
- Quy mô:
+ Lớp học 32 lớp
+ Học sinh: 1200 học sinh bình quân dưới 40em/lớp.
- Chất lượng học tập:
+ Trên 75 % học sinh khá, giỏi (trên 25% học sinh giỏi)
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu <1% không có học sinh kém.
+ Thi đỗ PT trung học trên 85% trong đó đậu vào trường chuyên Quốc Học 20%.
+ Thi học sinh giỏi thành phố, giải toàn đoàn nằm trong tốp 3 trường dẫn đầu.
+ Thi học sinh giỏi cấp Tỉnh có giải cá nhân hằng năm đạt từ 20 giải trở lên.
+ Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.
+ Chất lượng đạo đức: 98 % hạnh kiểm tốt khá.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.
2.3. Cơ sở vật chất.
- Cổng trường, hàng rào hoàn thiện trong năm 2011, tiếp tục đề nghị UBND thành phố Huế đầu tư tiếp giai đoạn 3 cho hoàn chỉnh.
- Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được xây dựng mới nâng cấp, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn vào năm 2013.
- Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.
- Xây dựng môi trường sư phạm : “Xanh – Sạch – Đẹp”
3. Phương châm hành động
“ Chất lượng đội ngũ – Chất lượng giáo dục là danh dự hàng đầu của nhà trường”.
V/ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1.Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hóa. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Người phụ trách: Hiệu trưởng ( Bí thư chi bộ) các Phó hiệu trưởng, Tổng phụ trách
Đội, Bí thư Chi đoàn, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn.
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản; có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết gắn bó với nhà trường, có tinh thần hợp tác luôn có khát vọng đổi mới vươn lên và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Người phụ trách: Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn.
3. Cở sở vật chất và trang thiệt bị giáo dục
Xây dựng cơ sở vật chất trang thiệt bị giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Người phụ trách: Hiệu trưởng cùng cán bộ phụ trách cơ sở vật chất và trang thiệt bị giáo dục; kế toán, nhân viên thiết bị.
4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liêu điện tử, thư viện điện tử… Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc, có kế hoạch cho vay để cán bộ, giáo viên, nhân viên mua sắm máy tính cá nhân.
Người phụ trách: Phó hiệu trưởng, nhóm tin học & công nghệ thông tin.
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục
- Xây dựng nhà trường văn hóa, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.
+ Nguồn lực tài chính:
Ngân sách nhà nước cấp sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất.
Ngoài ngân sách “ Từ xã hội, PHHS…”
+ Các nguồn từ giảng dạy, dịch vụ của nhà trường.
+ Nguồn lực vật chất:
- Khuôn viên nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.
Người phụ trách: BGH, BCH công đoàn, Hội CMHS.
6. Xây dựng thương hiệu
- Xây dựng thương hiệu “ Tiên tiến – Chất lượng cao – Vững bền” và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường.
- Xác lập tín nhiệm đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và PHHS.
- Đẩy mạnh tuyên truyền xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thấn trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của trường THCS Trần Cao Vân.
VI/ TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược: Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quản chủ quản, PHHS, học sinh và các tổ chức cá nhân liên quan đến trường.
2. Tổ chức: Ban chỉ đạo thực hiến kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3 Lộ trình thực hiện kế hoạch.
Giai đoạn 1 : 2010 – 2013
Giai đoạn 2 : 2013 – 2015
Giai đoạn 3 : 2015 – 2020
4. Đối với hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lâp Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
5. Đối với các Phó hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện các kế hoạch.
7. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Trên đây là bản dự thảo KÊ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN GIAI ĐOẠN 2011-2015 TẦM NHÌN 2020. Kính mong tất cả các tổ chức liên quan, các thành viên quan tâm đóng góp bổ sung bản kế hoạch có khả thi nhằm đưa trường THCS Trần Cao Vân thực thi tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị đã tuyên bố.
Hiệu Trưởng
Nguyễn Thị Bích Đào
DUYỆT CỦA CẤP QUẢN LÝ